Etylen glicol là gì? Tính chất và ứng dụng của Etylen glicol?

Trong thế giới hóa hữu cơ, có một chất hóa học có nhiều ứng dụng vào đời sống xã hội, mà chúng ta thường không để ý, đó là Etylen glicol. Hãy cùng Wikihoidap.org giải đáp thắc mắc, xem Etylen glicol là chất gì? Tính chất ra sao? Ứng dụng như thế nào mà chúng quan trọng đến thế thông qua bài viết dưới đây.

Etylen glicol là gì?

Etylen glicol là một hợp chất hữu cơ được biết đến với tên gọi theo danh pháp IUPAC: ethane-1,2-diol. Chất này có công thức tổng quát là (CH2OH)2 hay C2H4O2. Công thức cấu tạo: HO-CH2-CH2-OH. Thông qua công thức cấu tạo giúp ta phân biệt và giúp chúng ta có những dấu hiệu nhận biết chất này với những anh em đồng đẳng của nó.

1/ Tính chất vật lý:

Sơ lược như thế về Etylen glicol, đã giúp bạn đọc có những cái nhìn mường tượng về chất này phải không! Chúng ta sẽ đi sâu vào bản chất của chất này một chút nhé. Trước hết là về tính chất vật lý.

Etylen glicol là hợp chất lỏng không màu, không mùi, nhưng thực tế Etylen glicol lại có những vị ngọt và cực kỳ háo nước, vì đặc tính đó là chất này dễ hòa tan vào rượu hay axeton …Là một hợp chất dễ dàng được kết tinh, và khi đó, bạn có thể dễ dàng thấy Etylen glicol là một dung dịch có độ nhớt cao, và khi đó chất lỏng này có thể đông thành và trạng thái trở lên rắn, nhìn giống như thuỷ tinh.

2/ Tính chất hóa học:

Qua hai phần bạn đọc đã có những ý thức thú vị về chất nay phải không nào, đi sâu hơn nữa là về tính chất hóa học. Nhìn vào công thức thì ta thấy rằng chất này có chứa nhóm  -OH, không chỉ một mà những 2 nhóm. Cho nên, vì thế mà chúng có những tính chất của một ancol cơ bản. Cụ thể hơn:

    2.1/ Phản ứng với kim loại:

  C2H4O2 + 2Na → C2H2O2Na2 + H2

      2.2/ Phản ứng với Đồng(II) oxit:

Phản ứng này dùng để nhận biết Etylen glicol và các poliancol ( các chất nhiều hơn một nhóm -OH) mà các nhóm -OH đính vào các nguyên tử C kế bên nhau như chất chúng ta đang phân tích trong bài này.

    2.3/ Phản ứng este hóa:

C2H4(OH)2 + 2HCOOH → 2H2O + C2H4(OOCH)2 

    2.4/ Phản ứng tách nước:

Phản ứng này tuân thủ theo quy tắc Zai-xép: Nhóm –OH ưu tiên tách cùng với H ở bậc cacbon cao hơn bên cạnh để tạo thành liên kết đôi C=C mang nhiều nhóm ankyl hơn.

    2.5/ Phản ứng oxi hóa:

3/ Điều chế:

+ Thủy phân Etylen oxit: là phương pháp được sử dụng phổ biến và thông dụng ở trong các ngành sản xuất công nghiệp, vì hợp chất Etylen là sản phẩm của quá trình oxi hoá các etilen, sau đó cho thành phẩm etilen đó phản ứng với oxi mà không cần sử dụng bất kỳ chất xúc tác nào. Nhưng lưu ý rằng, độ chuyển hoá của Etylen oxit sẽ không cao, cho nên để sản xuất ra Etylen glicol thì bạn cần dùng một lượng lớn Etylen oxit.

                                C2H4O + H2O → HO-CH2-CH2-OH

+ Oxi hóa trực tiếp etilen: Nếu bạn sử dụng trực tiếp Etilen sẽ mang lại lợi ích cao hơn nhiều so với việc sử dụng đơn thuânt Etylen oxit. Nhưng để sử dụng được Oxi hoá trực tiếp etilen thì bạn cần phải sử dụng một vài chất xúc tác như PdCl2 hay LiCl và NaNO3.

3C2H4  + 4H2O + 2KMnO4 → 2KOH + 2MnO2 + 3CH2OHCH2OH

4/ Ứng dụng:

Vai trò: Vì có những tính chất như vậy nên Eylen glicol có những ứng dụng hữu ích trong cuộc sống như chất làm lạnh và chất chuyển nhiệt, chất chống đông, tiền chất cho polyme, chất khử nước, hydrat ức chế, các ứng dụng Niche.

Độc hại: Etylen glicol là độc hại vừa phải, nguy hiểm lớn là do vị ngọt của nó, có thể thu hút trẻ em và động vật. Khi ăn phải, Etylen glicol bị oxy hóa thành axit glycolic, và do đó bị ôxi hóa thành axit oxalic, độc tố. Nó và các sản phẩm phụ độc hại đầu tiên ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, sau đó là tim, và cuối cùng là thận. Hút thuốc có thể gây tử vong nếu không được điều trị. Một số ca tử vong được ghi chép hàng năm ở Mỹ.

Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu được những thông tin nền tảng của Etylen glicol, nhằm trang bị cho chúng ta những thông tin cần thiết để làm hành trang của bản thân. Hãy để lại nhận xét cũng như chia sẻ cho các bạn xung quanh cùng được thông tin thông qua Wikihoidap.org nhé! Thân chào và hẹn gặp lại.