-
Câu Hỏi
1868
-
Thành Viên
799
-
Wiki-Hỏi-Đáp.Org
Wiki Hỏi đáp trực tuyến là website chia sẻ kiến thức cộng đồng về tất cả lĩnh vực từ giáo dục, kinh tế, xã hội khoa học, đời sống, gia đình...
Liên hệ tại: Wikihoidap.org@gmail.com
Liên kết hữu ích bạn nên xem: Alo789
-
Theo dõi Wiki Hỏi đáp
-
Bản quyền tại DMCA
Java là gì? Ngôn ngữ của Java và những dạng Java cần biết
Java đã có một tâm quan trọng và được coi là ngôn ngữ của tương lai đặc biệt là trong thời buổi công nghệ ngày càng phát triển. Chính trong thời buổi này làm cho Java càng được biết đến và sử dụng một cách rộng rãi. Vậy Java là gì? Ngôn ngữ của Java và những dạng Java cần biết
Danh mục nội dung
Dưới đây là chia sẻ về Java và những vấn đề quay quanh Java.
Java là gì?
Java là ngôn ngữ lập trình và là một Platform.
Ngôn ngữ lập trình: Java là một ngôn ngữ lập trình có tính bảo mật cao, hướng đối tượng, bậc cao và mạnh mẽ.
Platform: Bất cứ môi trường phần cứng hoặc phần mềm nào mà trong đó một chương trình chạy, thì được biết đến như là một Platform. Với môi trường runtime riêng cho mình là JRE và API, Java được gọi là Platform.
Java là ngôn ngữ dễ học và nó bớt những lệnh thừa rườm rà của C/C++ để người viết có thể viết chương trình một cách nhanh nhất. Giúp người lập trình không tham gia sâu vào hệ thống.
Hiện nay Java được ứng dụng rất rộng rãi, chủ yếu là các ứng dụng được viết trên Internet nhằm khai thác tối đa khả năng của nó trong lĩnh vực viễn thông, truyền hình, mạng, và các máy tính đơn lẻ. Hiện tại các ứng dụng viết bằng Java khi thực hiện còn chậm hơn so với các ứng dụng được xây dựng thông thường, tuy nhiên hầu hết các nhà phát triển phần mềm đều cho rằng tốc độ sẽ được cải thiện và Java sẽ là ngôn ngữ lập trình của tương lai.
Ngôn ngữ lập trình Java
Java đại diện cho ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ nhất và giới thiệu các lợi ích to lớn của mô hình này. Phần lớn kết hợp các cú pháp và thành phần của C và C++, Java đã mở rộng các khả năng của nó để hỗ trợ cách tiếp cận hướng đối tượng.
Trong lập trình hướng đối tượng, bạn sử dụng các lớp (class) và các đối tượng (object) để định nghĩa và thao tác với dữ liệu. Lập trình hướng đối tượng có nhiều lợi thế, quan trọng nhất trong số đó là tính mô-đun, có thể dùng lại và khả năng mở rộng. Trước khi sử dụng rộng rãi Java và các ngôn ngữ hướng đối tượng khác, các lập trình viên thường phải bỏ đi phần code đã làm việc trước đây mỗi khi có một yêu cầu lập trình mới cần phải được đưa vào chương trình. Với Java, những phần code cũ có thể được tái sử dụng và mở rộng, kết quả là ít lãng phí và có nhiều thư viện mạnh mẽ hơn.
Một số dạng Java cần biết:
Java ee là gì?
Tên đầy đủ là: “Java Enterprise Edition” dịch sang tiếng việt là “Java phiên bản doanh nghiệp”, nó là một nền tảng (platform) dành cho việc xây dựng các ứng dụng (application) cấp cho doanh nghiệp. Bằng cách tập hợp nhiều công nghệ kỹ thuật và phối hợp chúng với nhau, làm giảm đáng kể chi phí và độ phức tạp khi triển khai các chương trình.
Java spring là gì?
Spring là một phát triển các ứng dụng Java được dùng bởi hàng triệu lập trình viên. Giúp tạo các ứng dụng có hiệu năng cao, dễ kiếm thử, sử dụng lại code…
Spring rất nhẹ và trong suốt (mang trong mình kích cỡ rất nhỏ)
Spring là một nguồn mở, được phát triển và chia sẻ và có cộng đồng người dùng rất lớn. Được xây dựng trên 2 nguyên tắc chính là: Dependency Injection và Aspect Oriented Programming.
Java swing là gì?
Java Swing là một phần của Java Foundation Classes (JFC) được dùng để tạo các ứng dụng window-based. Xây dựng trên API AWT (Abstract Windowing Toolkit) và dùng hoàn toàn bằng Java. Java Swing cung cấp các thành phần không phụ thuộc vào nền tảng và nhẹ hơn.
Java applet là gì?
Một Applet là một chương trình Java chạy trên một trình duyệt Web. Một applet có thể là một ứng dụng Java đầy đủ tính năng bởi vì nó có toàn bộ Java API tại cách bố trí của nó. Các applet được thiết kế để được nhúng bên trong một trang HTML. Khi một người dùng quan sát một trang HTML mà chứa một applet, thì code cho applet này được tải tới thiết bị của người sử dụng. Một JVM được yêu cầu để quan sát một applet. JVM có thể là hoặc một plugin của trình duyệt Web hoặc một môi trường runtime riêng rẽ.
Java servlet là gì?
Servlet là thành phần chính được sử dụng để phát triển các chương trình dịch vụ Java ở phía máy chủ. Các Servlet là các chương trình Java thực hiện ở các ứng dụng Server (tên gọi “Servlet” cũng gần giống như “Applet” ở phía máy Client) để trả lời cho các yêu cầu của Client. Các Servlet không bị ràng buộc chặt với một giao thức Client-Server cụ thể nào cả, nhưng giao thức thường được sử dụng là HTTP, khi nói tới Servlet nghĩa là nói tới HTTP Servlet. Servlet là sự phát triển mở rộng của CGI để đảm bảo Server thực hiện được các chức năng của mình. Ta có thể sử dụng Servlet của Java để tuỳ chỉnh lại một dịch vụ bất kỳ, như Web Server, Mail Server, v.v.
Đây là những hiểu biết của chúng tôi về Java mong nó có thể giúp bạn đọc hiểu hơn về Java và ngôn ngữ lập trình của Java.
Danh mục nội dung
Java đã có một tâm quan trọng và được coi là ngôn ngữ của tương lai đặc biệt là trong thời buổi công nghệ ngày càng phát triển. Chính trong thời buổi này làm cho Java càng được biết đến và sử dụng một cách rộng rãi. Dưới đây là chia sẻ về Java và lý do tại sao nên lựa chọn lập trình Java.
Java là gì?
Java là một ngôn ngữ lập trình và nền tảng tính toán được phân phối lần đầu tiên bởi Sun Microsystems vào năm 1995. Rất nhiều ứng dụng, trang web đều được viết bằng Java. Java nhanh, bảo mật và đáng tin cậy.
Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (OOP)
Về tốc độ:
-
Ngay từ những ngày Java được sáng lập chạy chậm hơn những ngôn ngữ dịch thẳng ra mã máy như C và C++, nhưng sau này nhờ công nghệ nghệ phát triển công nghệ“biên dịch tại chỗ” – Just in time compilation, khoảng cách này đã được thu hẹp và trong một số trường hợp đặc biệt Java có thể chạy nhanh hơn.
-
Java chạy nhanh hơn những ngôn ngữ thông dịch như Python, Perl, PHP gấp nhiều lần.
Về quản lý bộ nhớ:
-
Hiện tượng rò rỉ bộ nhớ hầu như không xảy ra do bộ nhớ được quản lý bởi Java Virtual Machine (JVM) bằng cách tự động “dọn dẹp rác”. Người lập trình không phải quan tâm đến việc cấp phát và xóa bộ nhớ như C, C++. Nhưng khi sử dụng những tài nguyên mạng, file IO, database (nằm ngoài kiểm soát của JVM) mà người lập trình không đóng các kết nối thì rò rỉ dữ liệu vẫn có thể xảy ra.
Về cú pháp:
Cú pháp Java được vay mượn nhiều từ C & C++ nhưng có cú pháp hướng đối tượng đơn giản hơn và ít tính năng xử lý cấp thấp hơn. Do vậy việc viết một chương trình bằng Java dễ hơn, đơn giản hơn, đỡ tốn công sửa lỗi hơn.
Lý do khiến Java lại “hot”
Phong cách "lập trình hướng đối tượng" của Java và sự hấp dẫn rất cao đối với các nhà tuyển dụng IT làm cho Java đơn giản là một ngôi sao nhạc rock tuyệt vời hiện nay.
Cách gọi tên đã cho chúng ta thấy, lập trình hướng đối tượng (OOP) sử dụng các đối tượng được định nghĩa đầy đủ và các mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau - để thực hiện các tác vụ khác nhau. Do nền tảng mô-đun tự nhiên của nó, OOP thường làm cho nó dễ dàng hơn, nhanh hơn và rẻ hơn trong phát triển và quản lý phần mềm. Cũng dễ hiểu khi những đặc điểm này buộc các tổ chức và doanh nghiệp ôm lấy Java trong vòng tay rộng mở.
Trong khi Java là rất "hot" luôn được các nhà tuyển dụng đề cao, nó cũng không kém phần nóng bỏng đối với những người thực sự viết ra các chương trình máy tính. Chính vì độ hot đó nó cũng bắt những người lập trình phải thuần thục tất cả mọi thứ . Mức lương trung bình của một lập trình viên Java tại Mỹ là $88K đô-la (hơn 1,8 tỷ VNĐ/năm) và Java tạo ra một nguồn cảm hứng bất tận để thu hút rất nhiều người theo đuổi nghề nghiệp cùng với nó.
Những thành tựu chứng tỏ Java đã độc lập nền tảng
Sau lời hứa có thể chạy cùng một phần code trên nhiều nền tảng khác nhau, Java mở rộng đáng kể thị trường sử dụng của nó trong những năm vừa qua. Từ một dự án mới ra đời vào năm 1990 chỉ được biết đến trong một nhóm nhỏ tại Sun Microsystems, Java chuyển mình để trở thành một công nghệ phổ biến đến mức tạo ra một hệ sinh thái kỹ thuật số hiện nay. Bạn có thể tìm thấy Java ở khắp nơi trên Internet và có mặt tất cả các nền tảng tại các thiết bị như máy tính để bàn, máy tính bảng, điện thoại di động, console, TV và máy in.
Bằng các nào mà Java đạt được mức độ cao của tính di động cho phép nó hoạt động trong bất kỳ sự kết hợp nào của phần cứng và hệ điều hành? Java giới thiệu sáng kiến đã làm xáo trộn thế giới máy tính: 1) Java bytecode; và 2) Java Virtual Machine (JVM). Java không giống như những ngôn ngữ lập trình khác được biên dịch trực tiếp thành mã máy trên nền tảng cụ thể, code Java đầu tiên được biên dịch thành một định dạng trung gian gọi là bytecode. Java bytecode tương tự như mã máy nhưng được thực thi bởi một máy ảo phần cứng cụ thể (hardware-specific virtual machine).
Trải qua nhiều năm, Java đã trở thành tiêu chuẩn công nghiệp của các nhà sản xuất thiết bị gốc để cho ra lò các thành phần thiết bị với các JVM có liên quan đã được cài đặt sẵn. Bạn có thể viết và thực thi code Java trên laptop của mình và nó sẽ chạy tốt trên hầu hết các máy tính để bàn, điện thoại di động và các thiết bị khác mà không cần phải sửa đổi code ban đầu của bạn.
Đến nay, Java đã hỗ trợ hầu hết các nền tảng IT thông qua các JRE (Java Runtime Environment) chứa các máy ảo phần cứng cụ thể (hardware-specific virtual machines). Nó đi kèm trong nhiều phiên bản standard, enterprise, và micro.
Dưới đây là những chia sẻ về Java, những thành tựu và tầm quan trọng mà Java mang lại. Mong các chia sẻ này giúp bạn hiểu hơn về Java để lựa chọn có nên lựa chọn lập trình Java hay không. Chúc các bạn thành công.