Web service là gì? Lợi ích và ví dụ của web service

Web service đã không còn là một khái niệm xa lạ với nhiều người, đặc biệt là những cá nhân hay tìm tòi và nghiên cứu về lĩnh vực web online. Vậy Web service là gì? Lợi ích và ví dụ của web service? Cùng wikihoidap.org tìm hiểu nhé

Web service là gì?

Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về web service cũng như những ví dụ và lợi ích của nó.

Web service là gì?

Web service (tên gọi tiếng anh của dịch vụ web) là tập hợp các giao thức và tiêu chuẩn mở được sử dụng để trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng hoặc giữa các hệ thống. Các ứng dụng phần mềm được viết bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau và chạy trên các nền tảng khác nhau. Chúng ta có thể sử dụng các dịch vụ web để trao đổi dữ liệu qua mạng máy tính (như Internet) theo cách tương tự như liên lạc giữa các quá trình trên một máy tính.

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa API và Web Service bởi chúng đều hoạt động như các phương tiện giao tiếp, song điểm khác biệt giữa API và Web service chính là Web service tạo thuận lợi cho sự tương tác giữa hai máy qua mạng, còn API hoạt động như một giao diện giữa hai ứng dụng khác nhau để chúng có thể giao tiếp với nhau.

Web service là gì?

Một trong những hệ thống web service tiêu biểu chính là Amazon Web Services (AWS). Amazon Web Services (AWS) là nền tảng dịch vụ đám mây an toàn, mang đến khả năng tính toán, lưu trữ cơ sở dữ liệu, phân phối nội dung và các chức năng khác nhằm giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển. AWS gây ấn tượng với người sử dụng bởi tính linh hoạt, khả năng mở rộng và độ tin cậy cao.

Những đặc điểm của một hệ thống web service

  • Có sẵn trên mạng Internet hoặc mạng riêng (mạng nội bộ).
  • Sử dụng hệ thống nhắn tin XML tiêu chuẩn hóa.
  • Không được gắn với bất kỳ hệ điều hành hoặc ngôn ngữ lập trình nào.
  • Tự mô tả thông qua một ngữ pháp XML phổ biến.
  • Có thể khám phá thông qua cơ chế tìm kiếm đơn giản.

Những đặc điểm của một hệ thống web service

Các thành phần của web service

Web service được xây dựng trên nền tảng cơ bản là XML HTTP, chính vì thế, tất cả các web service chuẩn đều hoạt động bằng các thành phần sau:

  • SOAP (Giao thức truy cập đối tượng đơn giản): SOAP là một giao thức dựa trên XML đơn giản cho phép các ứng dụng trao đổi thông tin qua HTTP.
  • UDDI (Mô tả, Khám phá và Tích hợp Toàn cầu): UDDI là một tiêu chuẩn dựa trên XML để mô tả, xuất bản và tìm kiếm các dịch vụ web.
  • WSDL (Ngôn ngữ mô tả web service): WSDL là một ngôn ngữ dựa trên XML để mô tả các dịch vụ web và cách truy cập chúng.
  • WSDL mô tả một dịch vụ web, cùng với định dạng thông báo và các chi tiết giao thức cho dịch vụ web.

Ví dụ về web service

Một ví dụ đơn giản về web service chính là các thành phần của web service hệ thống xử lý đơn đặt hàng và quản lý tài khoản đơn giản. Nhân viên kế toán sử dụng ứng dụng khách được xây dựng với Visual Basic hoặc JSP để tạo tài khoản mới và nhập các đơn đặt hàng của khách hàng mới. Logic xử lý cho hệ thống này được viết bằng cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin.

Ví dụ về web service

Để thực hiện thao tác này, chúng ta cần tuân thủ những bước như sau:

  • Chương trình khách hàng kết hợp thông tin đăng ký tài khoản vào một thông điệp SOAP.
  • Thông báo SOAP này được gửi đến dịch vụ web làm phần thân của yêu cầu HTTP POST.
  • Dịch vụ web giải nén yêu cầu SOAP và chuyển đổi nó thành lệnh mà ứng dụng có thể hiểu được.
  • Ứng dụng xử lý thông tin theo yêu cầu và phản hồi với số tài khoản duy nhất mới cho khách hàng đó.
  • Tiếp theo, dịch vụ web gói trả lời vào một thông báo SOAP khác, nó gửi trở lại chương trình máy khách để đáp ứng yêu cầu HTTP của nó.
  • Chương trình khách hàng mở gói thông điệp SOAP để có được kết quả của quá trình đăng ký tài khoản.

Lợi ích của web service

Hiển thị chức năng hiện có trên mạng: Một dịch vụ web được kích hoạt bằng cách sử dụng các yêu cầu HTTP, hay nói cách khác, nó là một đơn vị mã được quản lý có thể được gọi từ xa bằng cách sử dụng HTTP. Chính vì thế, các dịch vụ web cho phép bạn hiển thị chức năng của mã hiện có qua mạng, khi đó, ứng dụng khác có thể sử dụng chức năng của chương trình.

Khả năng cộng tác: Các ứng dụng khác có thể sử dụng các dịch vụ web như một công cụ để nói chuyện với nhau và chia sẻ dữ liệu và dịch vụ với nhau.

Giao thức chuẩn hóa: Các dịch vụ Web sử dụng giao thức được chuẩn hóa cho giao tiếp. Tất cả bốn lớp (các dịch vụ Transport, XML Messaging, Service Description và Service Discovery) đều sử dụng các giao thức được xác định rõ trong stack giao thức dịch vụ web. Tiêu chuẩn này của protocol stack mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế, có thể kể đến như một loạt các lựa chọn, giảm chi phí do cạnh tranh, và tăng chất lượng.

Giao tiếp chi phí thấp: So với các giải pháp độc quyền như EDI/B2B thì giải pháp này ít tốn kém hơn nhiều bởi các dịch vụ web sử dụng SOAP qua giao thức HTTP, vì vậy bạn có thể sử dụng mạng internet hiện có của mình để triển khai các dịch vụ web.